1. CE là gì trong chứng khoán?
Trước khi xem qua về CE trong chứng khoán là gì thì mọi người phải nắm được các thông tin về khái niệm bảng giá chứng khoán. Bảng giá chứng khoán được xem là bảng thống kê giá cả chứng khoán và chốt giá cổ phiếu, gồm có các thông tin gồm:
- Những mã cổ phiếu: là sản phẩm nhằm giao dịch trên thị trường chứng khoán
- Mã tham chiếu
- Giá trần (CE)
- Giá sàn
- Tổng khối lượng giao dịch
- Những bên mua hay có tên khác là những bên dư mua hay những bên chờ mua cổ phiếu
- Những bên bán hay có tên khác là những bên dư bán hay những bên chờ bán cổ phiếu
- Khớp lệnh và giá khớp lệnh
- Giá cổ phiếu
Giá trần được phản ánh wor 1 cột thuộc bảng giá chứng khoán và ghi ký hiệu là CE(cell). Giá trần còn hay được gọi là giá tím vì một giá trần được phản ánh ở bảng giá chứng khoán qua màu tím.
Ý nghĩa của thuật ngữ CE trong chứng khoán
Việc cài đặt CE hoặc mức giá trần ở phiên giao dịch còn có mục tiêu chính là để bình ổn thị trường, giảm thiểu tình trạng đẩy giá, hoặc thả giá ở thị trường bên cạnh đó còn giảm thiểu được những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến giá của cổ phiếu ở từng phiên giao dịch. Cụ thể hơn ý nghĩa của CE hình thành nên sự cân bằng và sự ổn định ở thị trường chứng khoán.
2. Cách tính giá CE trong chứng khoán
Công thức tính giá CE là:
Giá CE = Giá tham chiếu + Biên độ dao động
Trong đó:
Giá tham chiếu: là ngưỡng giá đóng cửa ở phiên giao dịch trong thời điểm gần nhất trước đó (sở hữu một vài tình huống đặc biệt). Ở bảng giá chứng khoán thì giá tham chiếu được phản ánh qua màu vàng.
Biên độ giao động: là số phần trăm biến đổi tăng giảm của giá cổ phiếu được xác định ở một phiên giao dịch. Phụ thuộc vào từng sàn chứng khoán sẽ đưa ra biên độ giao động riêng biệt, như ở sàn HOSE biên độ biến động là 7%, sàn HNX thì có biên độ là 10% còn ở sàn Upcom thì khoảng 15%.
3. Cách phân tích và vận dụng CE trong chứng khoán
Vậy thì đã nắm được thông tin CE trong chứng khoán là gì. Việc đánh giá CE là khá quan tọng trước khi những nhà đầu tư có cho mình sự lựa chọn là mua hay bán chứng khoán.
Một ý nghĩa quan trọng thứ nhất của việc đánh giá CE đó là qua công thức xác định CE phía trên có thể tìm ra được mức độ biến động hay giá tham chiếu qua giá trần phản ánh ở bảng giá chứng khoán. Dựa trên việc so sánh giữa giá trần cùng giá tham chiếu thì nhà đầu tư có thể chọn ra lúc thích hợp trong ngày nhằm đặt lệnh giao dịch mua bán cổ phiếu hỗ trợ tránh việc cháy tài khoản trong 1 ngày.
Bên cạnh đó dựa trên giá CE thì nhà đầu tư còn có thể nhận định cổ phiếu đó có đang giao dịch hay không và lúc thích hợp để giao dịch cổ phiếu là lúc nào?
Ngoài ra thì khi so sánh mức giá trần bên cạnh giá tham chiếu để nắm được giá cổ phiếu có xu thế tăng hoặc giảm nhằm làm cơ sở đưa ra quyết định giao dịch cổ phiếu đúng lúc và có được lợi nhuận trong ngày.
Ở từng phiên giao dịch thì đều có khoảng giới hạn với biên độ giá, vì vậy nếu giá cổ phiếu gia tăng đến hết biên độ ở phiên đó thì được xem là cổ phiếu tăng trần. Chi tiết:
Sàn HOSE khi biến độ có sự thay đổi ở mức cao nhất 7% thì được xem là tăng trần và sử dụng với toàn bộ những phiên giao dịch trừ phiên giao dịch thứ nhất thì có phiên biến động cao nhất là 20%.
Sàn HNX khi biên độ giao động ở mức cao nhất là 10% thì được xem là tăng trần và cũng chỉ có phiên giao dịch thứ nhất thì có biên độ biến đổi cao nhất là 30%.
Sàn Upcom có biên độ biến đổi cao nhất là 15% với những phiên giao dịch thường còn ở phiên giao dịch thứ nhất thì có biên độ cao nhất là 40%.
Giá trần trong chứng khoán được xem là khái niệm là nhà đầu tư phải hiểu được để xem cổ phiếu đó có nên bỏ tiền vào hay không và có được sự quyết định tối ưu.