Có các loại thẻ ngân hàng nào được dùng phổ biến hiện nay? Ở Việt Nam, có ba loại thẻ chính mà bạn có thể dùng để thanh toán: thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng và thẻ trả trước. Ngoài ra, trong mỗi loại này còn được phân thành các loại thẻ nhỏ hơn khác tùy theo đặc điểm riêng.
1. Thẻ ghi nợ – một trong các loại thẻ được dùng nhiều nhất
Khi bạn mở một tài khoản vãng lai tại một ngân hàng bất kỳ, bạn sẽ nhận được một thẻ ghi nợ. Với thẻ ghi nợ, bạn cần chuyển tiền vào thẻ để có số dư, và sau đó có thể rút tiền từ máy ATM, thanh toán hàng hóa và dịch vụ thông qua hình thức cà thẻ.
Với một tài khoản thẻ ghi nợ, bạn sẽ được in tên, số thẻ (hoặc thậm chí có cả số tài khoản) và số pin (bảo mật chỉ có bạn biết). Tất cả các ngân hàng ở nước ta đều phát hành thẻ ghi nợ nội địa. Còn nếu bạn là người thích ngao du thiên hạ khắp thế giới, thì bạn nên chọn phát hành các loại thẻ toàn cầu như thẻ ghi nợ MasterCard hoặc Visa, tin mừng là hầu hết các ngân hàng tại Việt Nam cũng hỗ trợ phát hành loại thẻ này.
Khi sử dụng thẻ ghi nợ, tiền sẽ được trừ ngay vào tài khoản của bạn, nhưng có thể mất hai hoặc ba ngày để tiền được chuyển đến người dùng khác (nếu bạn chọn hình thức chuyển khoản chậm).
Về chi phí, khi bạn đăng ký mở thẻ, một số ngân hàng sẽ tính phí tạo thẻ và yêu cầu bạn nạp 50 – 100.000 VNĐ vào để duy trì thẻ, số tiền duy trì này bạn không thể rút được. Về phí chuyển khoản, tùy thuộc theo các loại thẻ là nội địa hay toàn cầu mà bạn sẽ phải chịu chi phí khác nhau. Bên cạnh đó mức phí chuyển khoản cũng khác nhau giữa các đơn vị ngân hàng cung cấp, giữa hình thức chuyển nhanh hay chuyển chậm, và giữa khối lượng tiền chuyển nhiều hay ít. Về các chi phí dịch vụ khác, các ngân hàng còn cho phép bạn đăng ký thêm các dịch vụ hỗ trợ thẻ như báo số dư về điện thoại, gmail, internet banking,… và họ sẽ tính phí duy trì hoàng tháng. Phí tin nhắn báo số dư thường rẻ hơn nằm trong khoảng 15.000 VNĐ, và phí internet banking thường cao hơn khoảng 20.000 VNĐ.
Hiện nay các ngân hàng ở nước ta có liên kết với nhau thành một khối liên ngân hàng Napas, và nếu bạn đăng ký một trong những ngân hàng này, bạn có thể chuyển khoản miễn phí ngay lập tức rất tiện lợi. Các ngân hàng trong khối này ví dụ như VP Bank, Sacombank, Vietcombank,…
Bạn cũng có thể sử dụng thẻ ghi nợ để thiết lập thanh toán định kỳ cho một dịch vụ mà bạn sử dụng, chẳng hạn như phí điện, nước, Internet, phí rác hoặc các dịch vụ trực tuyến như nghe nhạc,… Tuy nhiên, sử dụng thẻ ghi nợ sẽ không giúp xây dựng điểm tín dụng của bạn đối với ngân hàng.
2. Các loại thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng cho phép bạn “mượn tiền” từ nhà cung cấp thẻ và trả lại vào một ngày cố định hàng tháng, kèm theo một mức phí tín dụng. Nhà cung cấp thẻ sẽ đặt hạn mức tiền tối đa bạn có thể chi tiêu, tùy thuộc theo số điểm tín dụng của bạn với ngân hàng.
Bạn có thể sử dụng các thẻ này trong nước và quốc tế (nếu thẻ có hỗ trợ). Bạn có thể dùng số tiền này chi tiêu hết ngay lập tức hoặc dần dần trong một khoảng thời gian. Thẻ tín dụng là một trong các loại thẻ được nhiều người dùng hiện nay, bởi tính thuận tiện và linh hoạt để thanh toán mọi thứ mà không cần phải mang theo tiền mặt. Chúng có thể được sử dụng giống như thẻ ghi nợ: thanh toán các sản phẩm, dịch vụ trực tuyến hoặc cà thẻ. Mặc dù thẻ tín dụng cũng có thể được sử dụng để rút tiền mặt từ máy ATM, nhưng bạn không được làm như vậy vì bạn thường bị tính phí trả trước dựa trên số tiền bạn rút.
Đối với những trường hợp thẻ ghi nợ không được chấp nhận, chẳng hạn như thuê xe của một số công ty, bạn có thể sẽ phải sử dụng thẻ tín dụng.
Các ngân hàng và một vài đơn vị tài chính không phải là ngân hàng tại nước ta sẽ phát hành các loại thẻ tín dụng như vậy. Những thẻ này có thể giúp bạn xây dựng điểm tín dụng tốt nếu bạn thanh toán các hóa đơn đúng hạn.
Ngoài các loại thẻ tín dụng thường thấy như thẻ tín dụng hoàn tiền mặt khi bạn chi tiêu, thẻ tín dụng du lịch,… chúng tôi sẽ giới thiệu đến bạn hai loại thẻ tín dụng mới là:
2.1. Thẻ tín dụng sinh viên
Thẻ tín dụng sinh viên là loại thẻ đặc biệt dành cho sinh viên và nó các yêu cầu về tín dụng không quá nghiêm ngặt. Tuy nhiên, vì yêu cầu thấp nên hạn mức tín dụng của của thẻ này cũng không cao, chỉ cho phép bạn dùng từ 3 – 6.000.000 VNĐ.
Hầu hết các thẻ tín dụng dành cho sinh viên không tính phí hàng năm, và nhiều thẻ cung cấp các đặc quyền thưởng nếu bạn đạt điểm cao, cũng như phần thưởng cho mỗi đồng bạn chi tiêu. Đăng ký thẻ tín dụng sinh viên có thể giúp những người trẻ tuổi xây dựng tín dụng và bắt đầu tạo thói quen tài chính tốt.
Các ngân hàng tại Việt Nam hỗ trợ cấp loại thẻ tín dụng sinh viên là ACB, Nam Á Bank, VP Bank, ngân hàng TP Bank,…
2.2. Thẻ tín dụng doanh nghiệp
Thẻ tín dụng doanh nghiệp cho phép chủ thẻ giữ các chi phí cá nhân và kinh doanh riêng biệt. Bạn cần phải có hoạt động kinh doanh hoặc sản xuất có thu nhập để đủ điều kiện đăng ký phát hành các loại thẻ tín dụng doanh nghiệp này.
Nhìn chung, lợi ích một thẻ tín dụng doanh nghiệp là nó giúp bạn thu được lợi nhuận từ chi tiêu hàng ngày và làm cho việc điều hành doanh nghiệp của bạn dễ dàng hơn. Một số các loại thẻ tín dụng doanh nghiệp cung cấp cho bạn tỷ lệ thưởng cố định cho tất cả các giao dịch mua, và thưởng cho các chi phí kinh doanh thông thường như du lịch hoặc dịch vụ internet với tỷ lệ cao hơn. Thẻ tín dụng doanh nghiệp thường cho phép bạn đổi phần thưởng của mình để lấy lại tiền mặt hoặc số kilomet bay.
3. Thẻ trả trước
Thẻ trả trước cung cấp một số tính năng của thẻ ghi nợ hoặc thẻ tín dụng, nhưng chúng không được gắn với tài khoản ngân hàng. Tùy thuộc vào các loại thẻ trả trước, bạn có thể nạp tiền tại ngân hàng, nạp trực tuyến, bằng thẻ ghi nợ hoặc chuyển khoản ngân hàng.
Với thẻ trả trước, bạn chỉ có thể chi tiêu số tiền có sẵn trong thẻ (bạn nạp tiền và chi tiêu giống như thẻ ghi nợ). Ngoài ra, trong các loại thẻ trả trước còn có thẻ quà tặng trả trước mà bạn có thể tặng cho người khác và thẻ đổi ngoại tệ trả trước bạn có thể sử dụng khi đi du lịch.
Bạn có thể quyết định sử dụng thẻ trả trước nếu bạn không thể có thẻ tín dụng (vì phụ thuộc vào điểm tín dụng của bạn) hoặc không muốn có. Có một số loại phí của thẻ trả trước bạn nên chú ý:
- Phí mua thẻ.
- Phí nạp tiền.
- Phí dịch vụ hàng tháng.
- Phí giao dịch.
- Phí rút tiền ATM.
Phí các giao dịch cho thẻ trả trước có thể cao hơn phí tương tự của các loại thẻ ghi nợ, vì vậy hãy suy nghĩ kỹ trước khi bạn chọn nhé.
Các ngân hàng và tổ chức tài chính phi ngân hàng phát hành thẻ trả trước với giá trị mà chủ thẻ đã thanh toán trước và lưu trữ trong các thẻ đó, thẻ này có thể được phát hành dưới dạng thẻ hoặc ví. Định mức của thẻ trả trước phụ thuộc vào nhà phát hành thẻ đó. Thẻ trả trước có thể sử dụng để rút tiền mặt từ máy ATM, cà thẻ, hoặc chuyển tiền trong nước.
4. Kết
Có rất nhiều loại thẻ được tạo ra ngày nay, và bạn phân vân không biết nên chọn thẻ nào trong số các loại thẻ này? Hãy so sánh kỹ chi phí và lợi ích mà bạn nhận được khi bạn dùng một loại thẻ nào đó, ngoài ra, bạn cần phải hiểu rõ nhu cầu của mình (dùng trong nước hay nước ngoài, có cần chuyển trực tuyến internet không,…).